Những chính sách tiêu biểu có hiệu lực từ tháng 10-2021
- content:
Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo; các tỉnh xem xét, quyết định không thu học phí khi thiên tai, dịch bệnh; hỗ trợ người lao động, người sử dụng lao động bị ảnh hưởng bởi COVID-19 từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp… là những chính sách mới có hiệu lực từ tháng 10/2021.
1. Chính phủ ban hành Nghị định 80/2021/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa (có hiệu lực từ 15/10/2021).
Trong đó, có thể kể đến một số chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa đáng chú ý như sau:
- Tăng mạnh mức hỗ trợ tư vấn doanh nghiệp nhỏ và vừa: Doanh nghiệp siêu nhỏ được hỗ trợ tối đa không quá 50 triệu đồng/năm/doanh nghiệp (trước đây chỉ tối đa 03 triệu đồng); doanh nghiệp nhỏ không quá 100 triệu đồng/năm/doanh nghiệp (trước đây không quá 05 triệu đồng)…
- Thêm chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa do nữ làm chủ: Hỗ trợ 100% giá trị hợp đồng tư vấn (không quá 70 triệu đồng/năm/doanh nghiệp) với doanh nghiệp siêu nhỏ; với doanh nghiệp nhỏ, mức hỗ trợ là 50% giá trị hợp đồng tư vấn nhưng không quá 150 triệu đồng/năm/doanh nghiệp…
2. Từ 01/10/2021, các quy định về kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ được thực hiện theo Thông tư 16/2021/TT-BGTVT.
Thông tư mới này có nhiều nội dung mới liên quan đến việc đăng kiểm ô tô, như:
- Đi đăng kiểm không còn phải xuất trình bảo hiểm xe như quy định cũ, mà chỉ cần xuất trình giấy tờ về đăng ký xe hoặc giấy hẹn cấp giấy đăng ký xe. Đồng thời, cần nộp bản chính Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới đối với trường hợp xe cải tạo.
- Bốn trường hợp ô tô bị cảnh báo đăng kiểm, gồm:
+ Xe có khiếm khuyết, hư hỏng, kiểm định không đạt;
+ Xe thanh lý không có thông tin trong cơ sở dữ liệu sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu, kiểm định thì đơn vị đăng kiểm sẽ xác minh sự phù hợp của xe trên cơ sở dữ liệu về đăng ký xe, qua xác minh, không phù hợp với xe trên thực tế;
+ Xe tạm nhập, tái xuất;
+ Xe vi phạm giao thông quá hạn giải quyết.
- Tăng thời hạn đăng kiểm xe kinh doanh vận tải đến 09 chỗ từ 18 tháng lên 24 tháng đối với chu kỳ đầu và từ 06 tháng lên 12 tháng đối với chu kỳ tiếp theo.
- Quy định riêng mẫu tem kiểm định riêng cho xe kinh doanh vận tải và xe không kinh doanh vận tải, thay vì dùng chung như quy định trước đây…
3. Thông tư 70/2021/TT-BTC về mức thu, chế độ thu, nộp, miễn, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ (có hiệu lực từ ngày 01/10/2021).
Bổ sung thêm một loại phương tiện được miễn phí sử dụng đường bộ là xe ô tô đặc chủng gồm xe thông tin vệ tinh, xe chống đạn, xe phòng chống khủng bố, chống bạo loạn và các xe ô tô đặc chủng khác của Bộ Công an.
Ngoài ra, các trường hợp khác vẫn được miễn phí như quy định cũ là xe cứu thương, xe chữa cháy, xe ô tô cảnh sát 113 có in dòng “CẢNH SÁT 113” ở hai bên thân xe, xe ô tô chuyên chở phạm nhân, xe cứu hộ, cứu nạn…
4. Thông tư 10/2021/TT-BXD hướng dẫn Nghị định 06/2021và Nghị định 44/2016 (có hiệu lực từ ngày 15/10/2021)
Việc quan trắc công trình trong quá trình khai thác, sử dụng được quy định trong quy trình bảo trì, bao gồm 2 nội dung chủ yếu: đối tượng quan trắc (các kết cấu chịu lực chính của công trình); và thông số quan trắc và giá trị giới hạn của các thông số này; thời gian quan trắc; chu kỳ đo và các nội dung cần thiết khác.
5. Thông tư 109/2021/TT-BQP về chế độ nghỉ của quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng (có hiệu lực từ 10/10/2021).
Khoản 4 Điều 1 Thông tư 109 nêu rõ:
“Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng có đủ điều kiện nghỉ hưu, nếu có nguyện vọng không nghỉ chuẩn bị hưu (hưởng lương hưu ngay) hoặc nghỉ không đủ thời gian quy định, thì khi nghỉ hưu được hưởng khoản tiền chênh lệnh giữa tiền lương của tháng cuối cùng trước khi hưởng lương hưu với tiền lương hưu tháng đầu tiên đối với số tháng không nghỉ chuẩn bị hưu”
Do đó, từ ngày 10/10/2021, quân nhân chuyên nghiệp nếu có đủ điều kiện nghỉ hưu, không nghỉ chuẩn bị hưu hoặc nghỉ không đủ thời gian thì sẽ được hưởng một khoản tiền chênh lệch như trên.
6. Quy chế tuyển sinh và đào tạo trình độ thạc sĩ được Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành tại T hông tư số 23/2021/TT-BGDĐT (Có hiệu lực từ ngày 15/10/2021).
Theo đó, việc đào tạo trình độ thạc sĩ có nhiều điểm mới so với quy định cũ tại Thông tư 15/2014/TT-BGDĐT. Trong đó, có thể kể đến một số điểm nổi bật như:
- Chuẩn đầu vào chương trình thạc sĩ phải có ngoại ngữ bậc 3 trở lên trong đó phải có một trong các văn bằng, chúng chỉ nhu bằng tốt nghiệp trình độ đại học ngành ngôn ngữ nước ngoài trở lên hoặc tốt nghiệp đại học mà chương trình chủ yếu bằng tiếng nước ngoài trở lên…
- Cơ sở đào tạo có thể tuyển sinh thạc sĩ onilne nếu đáp ứng các điều kiện bảo đảm chất lượng để có được kết quả tin cậy và công bằng giống như tổ chức bằng hình thức tuyển sinh trực tiếp.
- Sinh viên đại học được đăng ký học trước một số học phần của chương trình thạc sĩ nếu có học lực theo điểm trung bình tính lũy xếp loại khá trở lên; số tín chỉ được công nhận không vượt quá 15 tín chỉ; đăng ký học tại cùng cơ sở đang học đại học…
7. Thông tư 24/2021/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung Quy chế thi đánh giá năng lực ngoại ngữ theo Khung năng lực ngoại ngữ 06 bậc dùng cho Việt Nam (có hiệu lực từ ngày 24/10/2021).
Tại khoản 2 Điều 1 Thông tư 24 này, Bộ Giáo dục đã bổ sung các đơn vị được tổ chức thi đánh giá năng lực ngoại ngữ là: Cơ sở đào tạo sư phạm tiếng nước ngoài (thuộc nhóm ngành Đào tạo giáo viên); Trung tâm Giáo dục thường xuyên; Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên; Trung tâm tin học - ngoại ngữ.
Đồng thời, các trường cao đẳng sư phạm có đào tạo chuyên ngành ngoại ngữ không còn được tổ chức thi đánh giá năng lực ngoại ngữ từ bậc 1 đến bậc 3 như trước đây.
Ngoài ra, tại khoản 6 Điều 1 Thông tư này quy định, từ ngày 01/7/2023 tới đây, các kỹ năng nghe, đọc, viết khi thi ngoại ngữ sẽ hoàn toàn được tổ chức thi trên máy tính, không được tổ chức thi trên giấy như trước đây.
Riêng kỹ năng nói vẫn được thi trực tiếp hoặc thi trên máy tính như quy định cũ tại khoản 2 Điều 11 Thông tư 23/2017/TT-BGDĐT.
8. Thông tư 09/2021/TT-BXD của Bộ Xây dựng hướng dẫn về phát triển và quản lý nhà ở xã hội (có hiệu lực từ 01/10/2021).
Theo đó, ban hành kèm Thông tư này là các mẫu giấy tờ chứng minh đối tượng, điều kiện để mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội mới, thay thế cho các mẫu ban hành kèm Thông tư số 20/2016/TT-BXD, gồm:
- Đơn đăng ký mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội là phụ lục 1 ban hành kèm Thông tư này. Ngoài ra, học sinh, sinh viên, học sinh trường dân tộc nội trú công lập sẽ sử dụng mẫu đơn số 10 về thuê nhà ở xã hội.
Thông tư 09/2021 cũng bỏ yêu cầu người mua lại nhà ở xã hội phải được Sở Xây dựng địa phương xác nhận vào đơn đăng ký mua nhà về việc người này chưa hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở xã hội.
- Mẫu giấy xác nhận về đối tượng và thực trạng nhà ở: Áp dụng với các đối tượng là người có công với cách mạng, người lao động trong doanh nghiệp trong và ngoài khu công nghiệp, sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ… (so với quy định cũ, Thông tư 09 đã quy định cụ thể, rõ ràng các đối tượng sử dụng mẫu này)…